UBND HUYỆN KIM THÀNH
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Tổng truy cập: 3,455,021 (Hôm nay: 324 online: 33) Toàn huyện: 117,120,446 (Hôm nay: 534 online: 284) Đăng nhập

TRƯỜNG TH PHÚC THÀNH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỔ TVTL HỌC ĐƯỜNG

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

             

                           Phúc Thành, ngày   tháng 1 năm 2025

BÁO CÁO  CHUYÊN ĐỀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG VÀ KĨ NĂNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HIỆN NAY

1. Môi trường ô nhiễm, suy thoái – Vấn đề cấp bách hiện nay đối với toàn thế giới

Môi trường sinh thái là một mạng lưới chỉnh thể, hữu cơ, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau giữa đất, nước không khí và cơ thể sống trong phạm vi toàn cầu. Sự rối loạn bất ổn định ở khâu nào đó trong hệ thống sẽ gây ra hệ quả nghiêm trọng. Con người và xã hội xuất thân từ tự nhiên, là một bộ phận của thiên nhiên. Thông qua quá trình lao động, con người khai thác, bảo vệ bồi đắp cho thiên nhiên, nhưng qua quá trình đó, con người xã hội dần dần có sự đối lập, hủy hoại môi trường sống tự nhiên của mình. Hiện nay, trái đất ngôi nhà chung của chúng ta hiện nay với gần 8 tỷ người đang sinh sống, đang phải oằn mình gánh chịu những hậu quả nặng nề gắn với thực trạng hành tinh xanh đang kêu cứu, do tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường ngày càng gay gắt. Có thể khái quát một số xu hướng nổi bật của trạng thái này như sau:

– Tình trạng “lá phổi xanh” của trái đất ngày càng loang lổ do nạn phá rừng gia tăng tại nhiều quốc gia. Trong những năm gần đây, tại Braxin, phá rừng tiếp tục là vấn nạn nhức nhối, năm 2020, quốc gia Nam Mỹ này chứng kiến hoạt động tàn phá rừng Amazon tăng mạnh trở lại, lên mức cao nhất trong 12 năm qua. Theo Viện nghiên cứu vũ trụ quốc gia Braxin (INPE) hơn 11.000 km2 của nước này đã bị phá hủy trong vòng 12 tháng. Được ví như “lá phổi xanh” của trái đất và là nguồn sống cho công cuộc chống biến đổi khí hậu hiện nay, Amazon là rừng nhiệt đới lớn nhất thế giới với gần 7,6 triệu km2, trong đó 60% nằm trong lãnh thổ Braxin. Bên cạnh nạn phá rừng gia tăng, tình trạng cháy rừng cũng ngày càng tồi tệ tại khu vực này cũng như nhiều nước trên thế giới như tại Úc, Mỹ và nhiều quốc gia khác. Cháy rừng đã tàn phá cây rừng và thảm thực vật, như tại Úc năm ngoái đã phát thải ra 369 triệu tấn cacbon dioxit (CO2).

– Tình trạng nóng lên của trái đất. Theo tổ chức Khí tượng thế giới, nhiệt độ trung bình của trái đất trong giai đoạn 2020 – 2024 sẽ tăng trên 1,5 độ C so với trung bình thời kỳ tiền công nghiệp, bởi lượng CO2 và khí thải gây hiệu ứng nhà kính ngày càng gia tăng. Nhiệt độ trái đất gia tăng đã tạo ra các đợt nắng nóng gay gắt tại nhiều quốc gia như tại Ấn Độ, thủ đô Niu Deli trải qua mùa nóng tồi tệ nhất trong vòng 20 năm qua, miền Trung của Việt Nam cũng trải qua tình trạng nắng nóng này.

– Báo động tốc độ băng tan, nhiệt độ tăng cao cũng khiến cho băng tan nhanh hơn. Theo các nhà nghiên cứu, do biến đổi khí hậu, môi trường bị tàn phá nên lượng băng tan trải từ khối lượng khổng lồ tại Greenland đang ở mức cao nhất trong hơn 10.000 năm qua. Theo dự báo, nếu lượng khí thải nhà kính không được kiểm soát, khối băng lớn thứ hai thế giới và dài hàng km ở Bắc Cực này sẽ tiếp tục mất đi hàng ngàn tỷ tấn, khiến mực nước biển toàn cầu dâng lên 10 cm. Tình trạng băng tan với tốc độ chóng mặt cũng xảy ra tại Nam Cực, nơi có dải băng lớn nhất hành tinh. Khảo sát gần đây tại vùng băng giá này cho thấy, vùng đất băng giá này đang bị bào mòn với tốc độ gấp 6 lần so với 40 năm trước.

Tình trạng nước biển dâng sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống hàng tỷ người trên trái đất, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, đến quy hoạch đô thị, cuộc sống của người dân.

– Tình trạng suy thoái về môi trường sinh thái gắn liền với hiện tượng suy thoái tầng Ozon. Tầng Ozon là lớp khí O3 rất dày bao bọc trái đất như một cái đệm bảo vệ trái đất khỏi những tia cực tím của mặt trời chiếu xuống trái đất. Thực tế cho thấy, tầng Ozon bị suy thoái sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống của trái đất.

– Suy thoái môi trường còn thể hiện ở sự ô nhiễm không khí, nguồn nước sạch, đặc biệt do ảnh hưởng của phát triển các ngành công nghiệp, nhất là ngành công nghiệp gây ô nhiễm.

Do vậy, vấn đề bảo vệ môi trường không còn là vấn đề riêng của một quốc gia mà còn là vấn đề cấp bách của toàn nhân loại. Mặc dù vấn đề này đã được cảnh tỉnh từ lâu như từ ngày 5/6/1972 tại Stockhom Thụy Điển, các nhà khoa học và đại diện chính phủ nhiều nước đã họp Hội nghị môi trường thế giới đầu tiên với sự tham gia của hơn 100 quốc gia và tổ chức quốc tế với khẩu hiệu “Con người hãy cứu lấy cái nôi của chúng ta”, sau đó thế giới coi ngày 5/6 hàng năm là ngày Môi trường thế giới. Sau đó, tháng 6/1992 tại Braxin, Hội nghị Thượng đỉnh về môi trường thế giới với sự tham gia của hơn 100 quốc gia và tổ chức quốc tế, một lần nữa, khẳng định tình trạng suy thoái môi trường nghiêm trọng, kêu gọi mọi quốc gia hãy hợp tác hiệp lực và có trách nhiệm nghĩa vụ bảo vệ môi trường. Sau đó, nhiều hội nghị về bảo vệ môi trường quốc tế được diễn ra, song tình trạng ô nhiễm suy thoái môi trường không được cải thiện đáng kể là bao. Vấn đề ô nhiễm môi trường tiếp tục là vấn đề nan giải, nóng bỏng hiện nay đối với nhiều quốc gia.

Tại Mỹ, tân tổng thống Joe Biden quyết định đưa nước Mỹ, quốc gia phát thải khí nhà kính lớn thứ hai thế giới trở lại với Hiệp định Paris về biến đổi khí hậu; đồng thời thiết lập chức danh Đặc phái viên của tổng thống về vấn đề khí hậu do Cựu ngoại trưởng John Kerry đảm nhiệm.

Thực tiễn phát triển của thế giới cho thấy, phát triển bền vững là xu hướng chung của các quốc gia trên thế giới, nội dung của phát triển bền vững là sự kết hợp hài hòa của ba vấn đề, về phát triển kinh tế, xã hội và môi trường. Yếu tố bền vững được thể hiện trong từng nội dung trên và sự kết hợp giữa các mặt kinh tế – xã hội – môi trường.

2. Một số vấn đề về môi trường ở Việt Nam hiện nay

Mặc dù là một nước nông nghiệp đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, với mục tiêu đến năm 2045 kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là nước CHXHCN Việt Nam, trở thành nước phát triển thu nhập cao theo định hướng XHCN, tuy nhiên Việt Nam cũng phải đang đối diện với nhiều vấn đề môi trường gay gắt. Với quy mô dân số gần 100 triệu dân, đặt ra những vấn đề gay gắt về dân sinh, cải thiện đời sống, tăng thu nhập và vấn đề bảo vệ môi trường. Hiện nay, hiểm họa môi trường sinh thái ở nước ta dưới tác động của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, biến đổi khí hậu, nhất là mâu thuẫn giữa phát triển và lạc hậu, do ảnh hưởng nặng nề của nếp suy nghĩ, nếp làm thói quen của người sản xuất nhỏ tiểu nông chưa hoàn thiện. Có thể thấy một số biểu hiện cụ thể của vấn đề môi trường ở Việt Nam hiện nay như sau:

– Thiên nhiên nước ta ngoài bị ảnh hưởng tác động của chiến tranh trước đây, hiện nay còn bị phá hoại bởi hoạt động vô ý thức, thái độ tủy tiện vô trách nhiệm, thiếu kế hoạch trong việc khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Theo thống kê trước năm 1945, rừng bao phủ chiếm tỉ lệ 43,8%, hiện nay chỉ còn hơn 28% (tức là dưới mức báo động 30%). Diện tích đất trồng trọt đang bị sói mòn tăng mạnh lên khoảng 13,4 triệu ha. Nguyên nhân chính của tình trạng này là do du canh du cư, khai thác gỗ vô tội vạ, mở mang giao thông , xây dựng thủy điện …chưa theo quy hoạch thống nhất. Vấn đề quy hoạch sử dụng đất chưa hợp lý, đang làm lãng phí nguồn tài nguyên quý giá này của đất nước.

– Tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái  gia tăng đang là vấn đề nan giải hiện nay. Nhiều nhà máy xả ra chất thải công nghiệp, sinh hoạt, chất độc hại của quá trình sản xuất không được xử lý nghiêm túc mà đưa trực tiếp vào môi trường, gây tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái, gây bệnh tật cho người dân. Theo thống kê của Bộ tài nguyên Môi trường, hiện nay cả nước có hơn 5400 làng nghề, riêng Hà Nội có hơn 1350 làng nghề, tuy nhiên 95% hoạt động sản xuất gây ô nhiễm môi trường, hơn 50% gây ô nhiễm nghiêm trọng. Đây là những doanh nghiệp, cơ sở sản xuất quy mô nhỏ, công nghệ nhìn chung lạc hậu, chưa đầu tư thích đáng vào xử lý ô nhiễm môi trường, chất thải.

– Nồng độ bụi ở đô thị vượt quá nhiều lần chỉ tiêu cho phép. Nồng độ khí thải CO2 nhất là ở các thành phố lớn, khu công nghiệp vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,5 đến 2,5 lần. Ngoài ra, ô nhiễm tiếng ồn cũng là vấn đề nan giải đối với các khu dân cư.

– Bên cạnh đó, vấn đề khai thác mỏ, vật liệu xây dựng, vàng đá quý… chính thức và tự do cũng đã và đang làm hủy hoại môi trường sinh thái. Việc sử dụng mìn khai thác ở nhiều lĩnh vực đang làm phá hoại sự cân bằng về hệ sinh thái môi trường.

Theo nhiều chuyên gia quốc tế, Việt Nam hiện nay đang phải đương đầu với nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng như nạn phá rừng, sói mòn đất, việc khai thác quá mức nguồn tài nguyên ven biển đe dọa tới các hệ sinh thái, sự đa dạng sinh học và sự cạn kiệt nguồn gien. Thực trạng môi trường này đi cùng với vấn đề biến đổi khí hậu, nước biển dâng đang đặt ra những vấn đề nóng bỏng thách thức đối với sự phát triển nhanh và bền vững của Việt nam trong thời gian tới (Việt Nam được đánh giá là một trong năm nước chịu tác động mạnh nhất của vấn đề biến đổi khí hậu).

3. Thực trạng môi trường ở nước ta hiện nay

Sau hơn 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trên mọi lĩnh vực, tạo nhiều dấu ấn nổi bật, trong đó kinh tế tăng trưởng mạnh, trở thành một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh; đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao; y tế và chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân được tăng cường; quốc phòng, an ninh được củng cố và ổn định; quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và hiệu quả,... Tuy nhiên, quá trình phát triển kinh tế - xã hội đã bộc lộ những bất cập và tạo áp lực lớn đối với môi trường sinh thái. Tình trạng ô nhiễm môi trường tiếp tục diễn biến phức tạp, chất lượng môi trường nhiều nơi suy giảm mạnh, không còn khả năng tiếp nhận chất thải, đặc biệt ở các khu vực tập trung nhiều hoạt động công nghiệp; đa dạng sinh học và chất lượng rừng suy thoái đến mức báo động, nguồn gen bị thất thoát; hạn hán và xâm nhập mặn gia tăng;..., gây hậu quả nghiêm trọng, an ninh sinh thái bị đe dọa. Những vấn đề này cản trở mục tiêu phát triển bền vững của đất nước.

Ô nhiễm nguồn nước mặt ở lưu vực các sông, đặc biệt là sông Nhuệ - Đáy, Bắc Hưng Hải, Cầu, Vu Gia - Thu Bồn, Đồng Nai - Sài Gòn… diễn ra nghiêm trọng và tiếp tục diễn biến theo chiều hướng xấu. Lượng nước thải đô thị phát sinh ngày càng lớn, hầu hết không qua xử lý, xả trực tiếp ra môi trường, gây ô nhiễm nguồn nước mặt trong các đô thị, khu dân cư; hạ tầng thu gom, xử lý nước thải chưa đáp ứng yêu cầu.

Ô nhiễm không khí, đặc biệt là ô nhiễm bụi (PM10, PM2.5) đang trở thành vấn đề báo động ở Việt Nam, trực tiếp ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, gây tâm lý bất an và lo lắng cho nhân dân. Tình trạng ô nhiễm không khí trong thời gian qua tại một số địa phương có xu hướng gia tăng do gia tăng các chất ô nhiễm từ hoạt động kinh tế; chất lượng không khí ở các đô thị, khu vực đông dân cư, nhất là tại thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh suy giảm.

Ô nhiễm tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề ở mức đáng lo ngại. Chất thải rắn đang là vấn đề nóng, mang tính cấp bách cần được ưu tiên đầu tư giải quyết. Hiện nay, với hàng chục triệu tấn rác thải sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp, hàng trăm nghìn tấn chất thải nguy hại, rác thải nhựa phát sinh mỗi năm, trong khi đó, hầu hết chất thải rắn chưa được phân loại tại nguồn. Phần lớn chất thải rắn được xử lý theo hình thức chôn lấp, nhiều bãi chôn lấp không hợp vệ sinh gây phát tán mùi ra các khu dân cư, gây bức xúc trong nhân dân.

Ô nhiễm trên Biển Đông diễn biến phức tạp và chưa có biện pháp ứng phó hiệu quả, trong đó có vấn đề rác thải nhựa, nạo vét, nhận chìm vật liệu nạo vét. Các sự cố môi trường biển có xu hướng gia tăng, như ô nhiễm dầu từ các hoạt động hợp tác khai thác dầu khí, giao thông vận tải biển; sự cố tràn dầu trên Biển Đông đã ảnh hưởng lớn đến các vùng ven biển ở nước ta. Các chất có nguồn gốc từ đất liền thải ra đã và đang gây ảnh hưởng tới chất lượng nước biển ven bờ.

Các hệ sinh thái tự nhiên tiếp tục bị chia cắt, thu hẹp về diện tích và xuống cấp về chất lượng; dẫn đến mất cân bằng sinh thái, giảm chức năng phòng hộ, mất nguồn cung cấp nước ngầm, mất nơi sinh cư và sinh sản của các loài sinh vật. Số loài và số cá thể các loài hoang dã bị giảm mạnh. Nhiều loài bị săn bắt, khai thác, buôn bán trái phép dẫn đến nguy cơ bị tuyệt chủng cao; nguy cơ mất an ninh sinh thái do sinh vật ngoại lai xâm hại và rủi ro từ các sinh vật biến đổi gen.

Có nhiều nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, đáng chú ý như:

- Quy mô nền kinh tế và dân số nước ta ngày càng tăng, mức độ công nghiệp hoá và đô thị hóa ngày càng cao, công tác quản lý khai thác tài nguyên thiên nhiên còn nhiều hạn chế, phát sinh nhiều nguồn gây ô nhiễm, chất thải ngày càng tăng về thành phần và khối lượng, kết cấu hạ tầng thu gom và xử lý chất thải còn thiếu và không được đầu tư đồng bộ, dẫn đến các áp lực lên môi trường ngày càng cao, tác động xấu đến chất lượng môi trường.

- Môi trường sinh thái nước ta chịu tác động mạnh của biến đổi khí hậu toàn cầu, các vấn đề môi trường phi truyền thống gia tăng cùng với hội nhập thương mại quốc tế và thách thức từ vấn đề ô nhiễm môi trường xuyên biên giới.

- Vẫn còn tồn tại quan điểm ưu tiên và coi trọng tăng trưởng triển kinh tế, thu hút đầu tư bằng mọi giá và xem nhẹ yêu cầu bảo vệ môi trường; văn hóa, ý thức trách nhiệm của người dân và doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường còn nhiều hạn chế; việc thực thi các chính sách và công cụ bảo vệ môi trường còn nhiều bất cập và mang lại hiệu quả thấp.

- Hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường còn bất cập; các công cụ quản lý môi trường chưa phát huy được hiệu lực, hiệu quả; cách tiếp cận và cộng cụ quản lý mới chưa được thể chế hóa kịp thời và không theo kịp với những diễn biến nhanh của các vấn đề môi trường và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của đất nước.

- Năng lực quản lý nhà nước về môi trường và quản trị môi trường của doanh nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu. Mô hình tổ chức cơ quan quản lý về bảo vệ môi trường từ Trung ương đến địa phương còn bất cập, chưa đáp ứng kịp yêu cầu quản lý đối với một số lĩnh vực lớn, phức tạp, nhạy cảm đang gia tăng hiện nay.

- Nguồn lực tài chính đầu tư cho bảo vệ môi trường từ ngân sách nhà nước và vốn doanh nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu; thiếu cơ chế đột phá để huy động nguồn tài chính cho công tác này.

- Các dự án có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường cao vẫn được cấp phép đầu tư vào Việt Nam. Năng lực dự báo, cảnh báo phòng ngừa và ứng phó với các sự cố môi trường của cơ quan quản lý nhà nước, địa phương và các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế.

- Công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường trong và ngoài hệ thống giáo dục quốc gia còn hạn chế, chưa thật hiệu quả.

4. Những biện pháp bảo vệ môi trường

4.1. Hạn chế hoặc tái sử dụng túi nilon & vật dụng làm từ nhựa

Hạn chế hoặc tái sử dụng túi nilon và vật dụng làm từ nhựa là một biện pháp quan trọng để bảo vệ môi trường. Túi nilon và các vật dụng nhựa không phân hủy tự nhiên và tạo ra rất nhiều rác thải nhựa. Khi chúng ta hạn chế việc sử dụng túi nilon và vật dụng nhựa, chúng ta giảm thiểu lượng rác thải nhựa và ô nhiễm môi trường. Thay vào đó, chúng ta có thể sử dụng túi vải tái sử dụng và các vật dụng làm từ các vật liệu thân thiện với môi trường như gỗ, giấy tái chế, hay thủy tinh. Điều này giúp giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên..

4. 2. Tận dụng lại các đồ dùng có thể tái chế

Tận dụng lại các đồ dùng có thể tái chế là một cách tuyệt vời để giảm thiểu lượng rác thải và bảo vệ môi trường. Thay vì vứt bỏ các đồ dùng, chúng ta có thể tìm cách sử dụng lại chúng hoặc biến chúng thành những vật dụng mới. Ví dụ, chúng ta có thể tái chế chai nhựa thành các vật dụng như chậu cây, bình nước hay vật trang trí. Chúng ta cũng có thể tái chế giấy, hộp carton, hoặc vải thành các vật dụng khác như hộp đựng, túi xách hay quần áo tái chế. Bằng cách tận dụng lại các đồ dùng có thể tái chế, chúng ta không chỉ giảm thiểu lượng rác thải mà còn tiết kiệm tài nguyên và giúp bảo vệ môi trường.

4.3. Ưu tiên sử dụng các nguồn năng lượng sạch có sẵn

Việc sử dụng các nguồn năng lượng sạch như năng lượng mặt trời, gió, thủy điện và nhiên liệu sinh học không chỉ giúp giảm lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính mà còn giúp tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Việc ưu tiên sử dụng các nguồn năng lượng sạch cũng đồng nghĩa với việc hạn chế sử dụng các nguồn năng lượng gây ô nhiễm như than đá và dầu mỏ. Chính phủ Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách khuyến khích sử dụng năng lượng sạch và đầu tư vào các dự án năng lượng tái tạo nhằm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

4.4. Trồng và chăm sóc bảo vệ cây xanh

Trồng và chăm sóc bảo vệ cây xanh là một hoạt động quan trọng để bảo vệ môi trường và tạo ra không gian sống trong lành cho cộng đồng. Cây xanh không chỉ cung cấp ôxy và hấp thụ khí CO2, mà còn giúp giảm nhiệt độ, tạo bóng mát và làm giảm tiếng ồn. Việt Nam đã nhận thức được tầm quan trọng của việc trồng cây và đã triển khai nhiều chương trình và dự án nhằm khuyến khích và hỗ trợ người dân trong việc trồng và chăm sóc cây xanh. Việc này không chỉ góp phần bảo vệ môi trường mà còn tạo ra một không gian sống xanh, đẹp và làm tăng chất lượng cuộc sống của mọi người.

5. 5. Vứt rác đúng nơi quy định

Sử dụng thùng rác: Hãy đảm bảo rằng bạn sử dụng thùng rác gần nhất để vứt rác. Thùng rác thường được đặt ở các địa điểm công cộng, trên đường phố hoặc trong các khu dân cư.

Phân loại rác: Trước khi vứt rác, hãy phân loại rác thành các loại khác nhau như rác hữu cơ, rác nhựa, rác giấy, rác thải điện tử, vv. Điều này giúp tái chế và xử lý rác một cách hiệu quả hơn.

Đóng gói rác: Để tránh việc rác bị rơi rải và gây ô nhiễm môi trường, hãy đóng gói rác vào túi nhựa hoặc bọc kín trong bao bì phù hợp trước khi vứt vào thùng rác.

Tuân thủ biển báo: Hãy chú ý đến các biển báo và hướng dẫn về vị trí và cách vứt rác. Điều này giúp đảm bảo rằng bạn đang vứt rác đúng nơi quy định và không gây phiền hà cho người khác.

Không vứt rác bừa bãi: Hãy tránh vứt rác bừa bãi, như vứt rác từ ô tô hoặc từ cửa sổ. Điều này không chỉ gây ô nhiễm môi trường mà còn là hành vi vi phạm pháp luật.

4.6. Tận dụng những nguồn năng lượng có sẵn

Để tận dụng những nguồn năng lượng có sẵn, chúng ta có thể áp dụng các biện pháp sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo. Tận dụng ánh nắng mặt trời để chiếu sáng, sử dụng nước mưa để xả bồn cầu...

4.7. Tiết kiệm điện

Tắt đèn khi không sử dụng: Hãy nhớ tắt đèn khi ra khỏi phòng hoặc khi không cần thiết.

Sử dụng đèn LED: Đèn LED tiêu thụ ít năng lượng hơn so với đèn huỳnh quang và có tuổi thọ cao hơn.

Tắt các thiết bị điện khi không sử dụng: Đừng để các thiết bị như TV, máy tính, điều hòa không khí hoặc quạt điện hoạt động khi không cần thiết.

Sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng: Khi mua các thiết bị điện mới, hãy chọn những thiết bị có nhãn hiệu tiết kiệm năng lượng.

Sử dụng năng lượng mặt trời: Nếu có điều kiện, hãy sử dụng năng lượng mặt trời để nấu nướng hoặc sưởi ấm nước.

Kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ: Hãy kiểm tra và bảo dưỡng các thiết bị điện như tủ lạnh, máy giặt, máy lạnh để đảm bảo chúng hoạt động hiệu quả và tiết kiệm năng lượng.

4.8. Tiết kiệm giấy

In 2 mặt giấy: Khi in tài liệu, hãy chọn chế độ in 2 mặt để sử dụng ít giấy hơn.

Sử dụng giấy tái chế: Hãy sử dụng giấy tái chế thay vì giấy mới để giảm thiểu sự tiêu thụ giấy.

Sử dụng email và công nghệ số: Thay vì in và gửi tài liệu bằng thư truyền thống, hãy sử dụng email và công nghệ số để trao đổi thông tin.

Sử dụng bảng trắng và bút viết: Thay vì sử dụng giấy và bút để ghi chú, hãy sử dụng bảng trắng và bút viết để tiết kiệm giấy.

Sử dụng ứng dụng và công cụ kỹ thuật số: Có nhiều ứng dụng và công cụ kỹ thuật số giúp chúng ta ghi chú, lưu trữ và chia sẻ thông tin mà không cần sử dụng giấy.

4.9. Ứng dụng tiến bộ công nghệ khoa học vào đời sống

Công nghệ có thể giúp chúng ta tiết kiệm tài nguyên và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Ví dụ, chúng ta có thể sử dụng ứng dụng di động để thực hiện các giao dịch trực tuyến thay vì sử dụng giấy. Ngoài ra, công nghệ cũng giúp chúng ta theo dõi và quản lý tiêu thụ năng lượng và tài nguyên một cách thông minh hơn. Việc áp dụng công nghệ vào đời sống không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn mang lại nhiều lợi ích kinh tế và tiện ích cho cộng đồng.

4. 10. Xử lý nước thải sinh hoạt trước khi đưa ra môi trường

Quy trình xử lý nước thải sinh hoạt trước khi đưa ra môi trường là một quá trình quan trọng để đảm bảo chất lượng nước thải và bảo vệ môi trường. Có nhiều bước trong quy trình này như tách dầu mỡ, xử lý bằng vi sinh, và loại bỏ các chất ô nhiễm khác. Đầu tiên, nước thải được bơm và tách dầu mỡ để loại bỏ các chất cặn bã và rác thải. Sau đó, nước thải được đưa vào bể điều hòa để tiếp nhận khí oxy và đảm bảo quá trình xử lý liên tục. Tiếp theo, nước thải được xử lý trong bể thiếu khí, nơi các vi sinh vật tồn tại và phân hủy các chất hữu cơ. Quá trình này giúp giảm hàm lượng BOD trong nước thải. Cuối cùng, nước thải được kiểm tra chất lượng và đưa ra môi trường sau khi đạt tiêu chuẩn. Qua quy trình này, chất lượng nước thải được đảm bảo và môi trường được bảo vệ.

11. Nâng cao nhận thức của mọi người về bảo vệ môi trường

Để nâng cao nhận thức của mọi người về bảo vệ môi trường, chúng ta có thể thực hiện nhiều hoạt động và chương trình giáo dục. Đầu tiên, chúng ta có thể tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo, và các hoạt động giao lưu để chia sẻ thông tin về tầm quan trọng của bảo vệ môi trường. Các chương trình giáo dục cũng có thể được tổ chức trong các trường học và cộng đồng để truyền đạt kiến thức về bảo vệ môi trường cho các thế hệ trẻ. Ngoài ra, việc tăng cường thông tin và quảng bá thông qua các phương tiện truyền thông cũng là một cách hiệu quả để lan tỏa thông điệp về bảo vệ môi trường đến mọi người. Chúng ta cũng có thể khuyến khích mọi người tham gia vào các hoạt động tình nguyện như làm vệ sinh môi trường, trồng cây xanh, và giảm thiểu sử dụng các sản phẩm gây ô nhiễm. Tất cả những hoạt động này sẽ giúp nâng cao nhận thức và tạo ra sự thay đổi tích cực trong việc bảo vệ môi trường.

 

                                                           Phúc Thành , ngày   tháng 1 năm 2025            

                                                                              NGƯỜI BÁO CÁO

 

 

                                                                              Nguyễn Thị Thúy

 

BÀI CÙNG CHUYÊN MỤC
12345678910...

Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện Kim Thành
Địa chỉ TT Phú Thái - huyện Kim Thành - tỉnh Hải Dương
Điện thoại: 0320.3720.258
Đăng nhập